Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài liệu quan trọng, giúp người dân xác nhận quyền sở hữu và sử dụng đất đai của mình. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể được cấp giấy chứng nhận này. Theo quy định tại Điều 151 của Luật Đất đai 2024, có một số trường hợp cụ thể mà người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất sẽ không được cấp Giấy chứng nhận trong các tình huống sau:
a) Đối với đất nông nghiệp, nếu đất đó được sử dụng cho mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật Đất đai.
b) Đất được giao cho quản lý theo quy định tại Điều 7 của Luật, ngoại trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất quản lý thì vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích được giao.
c) Đối với đất thuê hoặc thuê lại từ người sử dụng đất khác, trừ khi thuê từ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng theo dự án đã được phê duyệt.
d) Đất nhận khoán, trừ khi được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này.
đ) Đất đã có quyết định thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ khi đã quá 03 năm kể từ quyết định thu hồi mà không thực hiện.
e) Đất đang trong tình trạng tranh chấp, bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất để phục vụ cho mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận
2. Các tài sản gắn liền với đất cũng không được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó thuộc trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1.
b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng tạm thời, được xây dựng bằng vật liệu không bền vững như tranh, tre, nứa, lá, đất; hoặc các công trình phụ trợ không nằm trong phạm vi công trình chính.
c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ khi đã quá 03 năm mà không thực hiện.
d) Nhà ở hoặc công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc xây dựng lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ khi tài sản đó đã được xác định là phần vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.
Luật Đất đai 2024 cũng quy định rằng đất không có giấy tờ vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận, với điều kiện là đất đã được sử dụng ổn định, không nằm trong quy hoạch và không có tranh chấp. Thời gian sử dụng đất được phân thành ba giai đoạn: trước năm 1980, từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 và từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014.
Tuy nhiên, một số trường hợp mặc dù đã quá thời gian 3 năm kể từ quyết định thu hồi đất mà không thực hiện, nhưng khu đất đó vẫn nằm trong quy hoạch. Nếu được xem xét cấp Giấy chứng nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ quyết định phê duyệt đầu tư dự án.
- Cuối tháng 3, 3 con giáp đón nhận vận may dồi dào: Tiền tài ào ạt, phúc lộc tràn đầy
- Mất việc, định huỷ bảo hiểm nhân thọ sau 4 năm đóng phí, người phụ nữ được thông báo: “Dù không đóng phí tiếp, chị vẫn được quyền lợi bảo vệ 1 tỷ đồng”
- Giá vàng nhẫn và vàng miếng tăng mạnh vào sáng 22/4, lập kỷ lục mới
- Tỷ phú Phạm Nhật Vượng tăng vọt gần 200 bậc trong bảng xếp hạng người giàu nhất thế giới
- Giá vàng lập đỉnh mới vào cuối ngày 17-3